Sự Thật Về Địa Ngục

Đăng bởi: REDzMk

Ngày đăng  11:04 20/05/2012

Trước đây tớ có giới thiệu với các bạn "Bảy cách trêu ma ghẹo quỷ" nhưng chỉ mới up tới cách thứ 5...thật ra tớ không đủ can đảm để làm tiếp hai cách còn lại.

Hôm nay xin gửi đến các bạn bài viết "giới thiệu" về Địa Ngục, địa ngục ở đây là theo Phật Giáo, với một người nghiêm cứu khoa học thần bí như mình không tránh khỏi thiếu sót, mong các bạn bỏ qua.

 

 

ĐỊA NGỤC PHẬT GIÁO

Địa Ngục đứng đầu là U Minh Giáo Chủ Địa Tạng Vương Bồ Tát, dưới Ngài có Phong Đô Đại Đế, dưới trướng Phong Đô Đại Đế có Thập Vương (10 vị vua lo việc Địa ngục) gồm:

1.      Nhất điện Tần Quảng Vương.

2.      Nhị điện Sở Giang Vương.

3.      Tam điện Tống Đế Vương.

4.      Tứ điện Ngũ Quan Vương.

5.      Ngũ điện Diêm La Vương (Diêm Vương).

6.      Lục điện Biện Thành Vương.

7.      Thất điện Thái San Vương.

8.      Bát điện Bình Đẳng vương.

9.      Cửu điện Đo Thị Vương.

10. Thập điện Chuyển Luân Vương..

Chỉ có từ Nhị điện đến Bát điện là có địa ngục, còn Nhất điện lo việc tiếp nhận linh hồn mới chết rồi phân loại ác thiện mà đưa qua các điện khác, Thập điện lo phần việc đầu thai.

 

Nhân gian lưu truyền “Thập bát tầng địa ngục” (dưới Âm phủ có 18 tầng Địa ngục) đấy là nói sái (sai) câu, nói đúng phải là “Nhập bát tầng Địa ngục” (vào tám cửa Địa ngục lớn). Kể 8 Ngục lớn ra sau đây:

1.      Nhị điện có khám lớn gọi là Hượt Đại Địa Ngục.

2.      Tam điện có Hắc Thằng Đại Địa Ngục.

3.      Tứ điện có Hiệp Đại Địa ngục.

4.      Ngũ điện có Kiếu Hoàn Đại Địan ngục.

5.       Lục điện có Đại Kiếu Hoàn Đại Địan ngục.

6.       Thất điện có Nhiệt Nảo Đại Địa ngục.

7.       Bát điện có Đại Nhiệt Nảo Đại Địa ngục.

8.      Cửu điện có A Tì Đại Địa ngục.

Cộng 8 khám lớn ở trên, mỗi khám đều có 16 Địa ngục nhỏ để hành tội, còn có thêm Huyết Ô Trì và Uổng Tử Thành. Cộng lại lớn nhỏ có 138 Địa ngục.

Phàm khi linh hồn bị hành hạ rồi (cháy da, nát thịt, đứt gân, dập xương…) nhưng khi qua một điện khác sẽ được hoàng hình lại như khi mới chết để tiếp tục chịu tội, rồi giải qua cửa khác cũng vậy.

 

VUA TẦN QUẢNG NGỰ Ở NHẤT ĐIỆN:

            Tần Quảng Vương cầm sổ sinh tử (việc này trước đây do Diêm Vương làm), trị việc âm phủ, đền ở dưới biển lớn hướng tây, theo đường Hắc đạo suối vàng. Nếu người tốt thì cho dẫn lên thiên đường, người không tốt khồn xấu thì dẫn đến Thập điện để đầu thai còn người xấu thì cho qua đài Nguyệt Cảnh.

Đài Nguyệt Cảnh cao 11m, treo một cái gương lớn đường kính 10 người ôm. Khi soi vào sẽ thấy toàn bộ việc làm tốt xấu trogn đười người mà định đi hay ở lại Âm phủ.

 

VUA SỞ GIANG NGỰ Ở NHỊ ĐIỆN

            Nhị điện ở đáy biển nam, Địa ngục rộng 500 dặm do tuần (* xem chú thích), chia ra làm 16 ngục:

1.      Ngục Hắc vân sa.

2.      Ngục Phẩn thỉ nê (phẩn).

3.      Ngục Ngủ xa (đâm).

4.      Ngục Cơ ngạ (đói).

5.      Ngục Tiêu khát (khát nước).

6.      Ngục Nung huyết (máu).

7.      Ngục Nhất đồng phủ (một chảo đồng).

8.      Ngục Đa đồng phủ (nhiều chảo đồng).

9.      Ngục Thiết đối (cối xay sắt).

10. Ngục Bân lương (đong lường).

11. Ngục Kê trác (gà mỗ)

12. Ngục Khôi hà (ao tro).

13. Ngục Chước triệc (chặt khúc).

14. Ngục Kiếm diệp (gươm lá).

15. Ngục Hồ lang (cáo, sói).

16. Ngục Hàng băng trì (ao giá).

 

VUA TỐNG ĐẾ NGỤ Ở TAM ĐIỆN

            Đền Tống Đế tại đáy biển đông nam, Địa ngục rộng 500 dặm do tuần, cũng được chia làm 16 ngục:

1.      Ngục Hàm lỗ (nước mặn).

2.      Ngục Nà hường dà dụ (gông xiềng).

3.      Ngục Xuyên lặt (đục sườn).

4.      Ngục Đồng thiết quát hiểm (nạo mắt).

5.      Ngục Quát chỉ (nạo mỡ).

6.      Ngục Kiềm sài tâm cang (móc gan tim).

7.      Ngục Khối nhãn (móc mắt).

8.      Ngục Sản bì (lột da, căn da).

9.      Ngục Nguyệt túc (cưa thẳng).

10. Ngục bạt thủ cước giáp (rút móng).

11. Ngục hấp huyết (hút máu).

12. Ngục đảo điêu (treo ngược).

13. Ngục phân ngang (sả vai).

14. Ngục thỏ hoa (ăn giòi lửa).

15. Ngục kích tất (đập đầu gối).

16.  ba lâm (mổ tim).

 

VUA NGŨ QUANG NGỰ Ở TỨ ĐIỆN

            Điện nằm ở đáy biển đông, rộng 500 dặm do tuần, gồm 16 ngục:

1.      Ngục Tát trì (Huyết Ô Trì).

2.      Ngục vụ liêng trước tiêm, xiềng, tâm để xăm.

3.      Ngục phi thanh kiên thủ (xối nước sôi).

4.      Ngục chướng trướng lưu kịch (vả sưng mặt).

5.      Ngục đoạn cân tích cốt (chặt gân xương).

6.      Ngục yễn kiên sát bị ( khứa vai lột da).

7.      Ngục đoan phu (khoan da thịt).

8.      Ngục tổn phong (núi chim trĩ mổ).

9.      Ngục thiết y (mặc áo sắt).

10. Ngục mộng thạch thổ ngoa yểm (cây, đá dằn).

11. Ngục lục nhân (khoét mắt).

12. Ngục phi khôi tắc khẩu (tro vô lấp miệng).

13. Ngục quán dược (đổ thuốc độc).

14. Ngục du đậu hượt diệt (trợt nhớt té).

15. Ngục thích chỉ (xăm miệng).

16. Ngục tối thạch mai thân (chôn đá vụn).

 

VUA DIÊM LA NGỰ Ở NGŨ ĐIỆN (DIÊM VƯƠNG)

            Lúc trước Diêm Vương ở nhất điện lo việc sinh tử, phân loại linh hồn, nhưng vì thương những hồn ma kêu oan nên ông được Thượng Đế đổi về Ngũ điện.

Tại đây có Đài Vọng Hương cao 490 thước (*xem chú thích),63 tầng, xung quanh gương giáo dựng thành chông. Đài có hình bán tròn rộng 81 dặm (mặt tròn hướng về phía nam).

Vọng hương là ngó mong về thấy nhà cửa quê hương mình, các hồn ma được nhốt vào đây để sám hối sẽ thấy được những việc ác mình làm hiện báo lên người thân (ví dụ lúc trước giết người vào đây sẽ thấy người thân mình bị giết). Sau đó hồn sẽ được quỹ sứ dẫn xuống khám lớn tra ra tội rồi đưa vào 16 ngục tru tâm mà mổ ruột.

            Mỗi Ngục đều trồng một cây trụ, hồn bị trói tay chân vào trụ rồi quỷ lấy dao nhỏ mổ bụng, kéo ti xẻ lần cắt cho rắn ăn, rút ruột cho chó ăn. Sau khi hành đủ tội sẽ được chuyển qua Biện Thành Vương.

16 ngục của Diêm La Vương:

            1. Ngục mổ tim khoogn tin báo ứng.

            2. Ngục mổ tim sát sinh hại mạng.

            3. Ngục mổ tim bỏ phải mà làm quấy.

            4. Ngục mổ tim làm dữ tập phép trường sinh.

            5. Ngục mổ tim khi lành, muốn người mau chết.

            6. Ngục mổ tim  toan mưu vụ vạ (giá họa).

            7. Ngục mổ tim  trai gian lận,  gái ngoai tình.

            8. Ngục mổ tim tốn của người cho lợi mình.

            9. Ngục mổ tim  gắt gao không kể ai chết.

            10. Ngục mổ tim  trộm cắp, nói ngược.

            11. Ngục mổ tim  quên ơn báo thù quá.

            12. Ngục mổ tim độc ác xúi hại người.

            13. Ngục mổ tim lường gạt dỗ dành.

            14. Ngục mổ tim háo thắng, ham đánh lộn.

            15. Ngục mổ tim ganh hiền ghét ngỏ.

            16. Ngục mổ tim ngu mê khoogn tình, kêu ngạo.

 

VUA BIỆN THÀNH NGỰ Ở LỤC ĐIỆN

            Đền tại đáy biển chánh bắc, khám lớn tên Đại Kiếu Hoàn, Địa ngục rồng 500 dặm do tuần chai ra làm 16 ngục:

1.      Ngục thường qui thiết sa (quỳ chông).

2.      Ngục thỉ nê tẩm thân (hầm thân).

3.      Ngục ma tồi lưu huyết (xoay bột).

4.      Ngục kiềm chỉ hàm châm (ngậm kim).

5.      Ngục cát thâm thử giáo (thiến dái cho chuột ăn).

6.      Ngục cựu võng hoàn toàn (đĩa cắn trong lưới gan).

7.      Ngục  ngồi đảo nhục tương (quết nem).

8.      Ngục liệt bì khí lội (nghiến trách da).

9.      Ngục hàm hỏa bế hầu (ngậm lửa).

10. Ngục tang hỏa bại hông (thổi lửa đốt).

11. Ngục phẩn tự (rạch phẩn).

12. Ngục ngưu điêu mã táo (trâu báng ngựa đạp).

13. Ngục phỉ khiếu (khoang lỗ).

14. Ngục trát diều thoát xát (bửa sọ).

15. Ngục yêu trảm (xắt ngang lưng).

16. Ngục bóc bì, tuyên thảo (lột da, đóng chông đứng).

 

VUA THÁI SAN NGỰ Ở LỤC ĐIỆN

            Đền Thái San Vương tại đáy biển tây bắc, khám Nhiệt Não Đại Địa ngục giáp vòng 500 dặm do tuần, có 16 ngục:

1.      Ngục chùng mục tự thôn (đánh sặc máu bắt nuốt).

2.      Ngục thềm thối hỏa bức khanh (hầm lửa).

3.      Ngục liệt hung (bửa ngực).

4.      Ngục nha xa ngoạn phát (cột tóc trên nạng).

5.      Ngục  khuyển giảo kỉnh cốt (chó cắn cẳng).

6.      Ngục  đảnh thạch tồn (thân đội đá).

7.      Ngục lả đảnh khai ngạch (đập óc, xẻ trán).

8.      Ngục úc thống khốc cẩu đôn (chó cắn).

9.      Ngục lẻ ì trư tha (trư đá) (lột da, heo cắn mà trì).

10. Ngục đoạn hảo thượng hạ trá giảo ( trên chim lắc nước mổ, dưới heo                                                                   rừng xé.

11. Ngục điếu đạp túc (treo cẳng).

12. Ngục bạt thiệt xuyên tai (kéo lưỡi xỏ má).

13. Ngục sưu trường (rút ruột).

14. Ngục loa đạp hoa tước (lá đạp, heo rừng cắn).

15. Ngục lạc thỉ chỉ (dốt ngón tay).

16. Ngục  du phủ cổn phanh (nấu dầu).

 

VUA BÌNH ĐẲNG NGỰ Ở BÁT ĐIỆN

             Đền tại đáy biển chánh tây, khám lớn là Đại Nhiệt Não Đại Địa ngục, rộng 500 dặm do tuần có 16 ngục. Ngoài ra còn có thành Uổng Tử (giam các hồn chết vì tự vẫn) và Huyết Ô Trì (giam phụ nữ sinh con không sạch sẽ).

1.      Ngục xa băng (xe cán).

2.      Ngục mộng hoa (chảo đậy ngột).

3.      Ngục tối quả (lóc thịt lận xương).

4.      Ngục lao khổng (bóp mũi miệng).

5.      Ngục tiến thiệp (hớt chót lưỡi).

6.      Ngục thường thinh (nhà tiêu).

7.      Ngục đoạn chi (chặt tay chân).

8.      Ngục tiền tạng (nấu đồ lòng).

9.      Ngục chính tủy (ngưỡng mỡ xương).

10. Ngục bát trường (móc ruột).

11. Ngục phần tiêu (đốt trái thận).

12. Ngục khai đường (mổ ức).

13. Ngục hoạch hung (sả ngực).

14. Ngục phá đảnh nào xỉ (bửa đầu, xeo răng).

15. Ngục phê cát (bằm xắt).

16. Ngục cang xa (chĩa sắt đâm).

 

VUA ĐÔ THỊ NGỰ Ở CỬU ĐIỆN

            Đền tại đáy biển tây nam, khám lớn là A TÌ Đai Địa ngục, rồng 800 dặm do tuần, đều bao lưới sắt, lập riêng 16 Địa ngục nhỏ:

1.      Ngục xao cốt chước thân (đạp xương đốt mình).

2.      Ngục sưu cân lôi cốt (rút gân nghiềng xương).

3.      Ngục nha thực tâm can (quạ ăn tim gan).

4.      Ngục cẩn thực trường quế (chó ăn ruột phổi).

5.      Ngục thân thiêu diệt du (mình tưới dầu sôi).

6.      Ngục não cô bạt thiệt, bạt xỉ, nỏ đầu (kéo lưỡi, nhổ răng).

7.      Ngục thủ não vị điền (con nhím khoét sọ ăn óc).

8.      Ngục chưng đầu, quái não (nấu dầu, nạo óc).

9.      Ngục dương súc thành hải (dê cụng, bấu).

10. Ngục một hiệp đảnh ta (nỏ nát sọ).

11. Ngục ma tâm (móc tim đem xây).

12. Ngục phi thanh tâm thân (trấn nước sôi).

13. Ngục huỳnh phong (ong vò vẻ đánh).

14. Ngục nghị chú ngao thầm, kiên đục tóp (thắng mở cho kiến ăn).

15. Ngục yết câu (bò cạp chích).

16. Ngục tử xích độc xà toành khổng (rắn đỏ độc chim cửu khiếu).

 

THẬP ĐIỆN CHUYỂN LUÂN VƯƠNG

            Đền tại đáy biển đông, ngay rún trái đất, có làm cầu bằng vàng, bạc, ngọc, đá, cây (ván) và cầu Nại Hà, tổng cộng 6 cái cầu. Các Điện trên giải hồn xuống, xét tội phước mà cho đầu thai các phương thế gian. Mỗi tháng nơi đây lại báo cáo về cho Nhất điện để ghi sổ, sau đó nạp lại cho Phong Đô Đại Đế.

            Nơi đây còn có sở luân hồi, rộng 700 dặm do tuần, chia ra làm 18 chỗ đều có nhà nghĩ, các phán quan để bàn ghế biên chép. Ngoài rào sắt có 108000 đường dương trường (nhỏ như ruột con dế) quanh co đi thông lên các nước, chia ra 6 ngã luân hồi.

1.      Ngã giàu sang (con người).

2.      Ngã khó hèn (con người).

3.      Ngã thai sanh (loài đẻ con, thú 4 chân).

4.      Ngã noãn sanh (loài đẻ trứng, có 2 cánh).

5.      Ngã thấp sanh (loài dưới nước: cá, cua, ốc, ếch…).

6.      Ngã hóa sanh (các loài biến thái: sâu, nhộng, lăng quăng; kiến mọc cánh…)

Ngoài ra phía trước Thập điện còn có Đài Ứ Vong, gồm 108 căn để đãi các hồn uống nước (nước mê hay còn gọi là cháo lú) rồi đi đầu thai, các hồn không chịu uống sẽ bị quỹ bắt trói đỗ nước vào mồm sau đó đỡ ra ngoài và xô lên một chiếc cầu nỗi (làm bằng tre) mà đi ra  6 ngã đầu thai.

Đài Ứ Vong thuộc sự quản lý của Mạnh Bà (tại chức Ứ Vong Nương Nương)

 

 

Chú thích:

            1 bộ = 5 thước mộc

            1 dặm = 360 bộ = 1800 thước mộc

            1 dặm do tuần = 240 dặm (tính theo hình tròn)

HẾT

 

hẹn gặp lại các bạn tại bài viết về Địa Ngục trong Công Giáo.

thanks

  Update vào lúc 11:04 20/05/2012

8785 lượt xem

21 Lời bình

Đăng lời bình

Hãy đăng nhập để đăng lời bình

Bài viết mới nhất


Develop by ITE Group